Đánh giá năng lực sản xuất thép cuộn, thép vằn trong nước

      Chức năng bình luận bị tắt ở Đánh giá năng lực sản xuất thép cuộn, thép vằn trong nước

Các sản phẩm thép cuộn, thép thanh vằn… của Việt Nam có thế cạnh lợi thế cạnh tranh với các nước khác trên thị trường nhờ vào nhiều yếu tố khác nhau. Vậy đó là những yếu tố gì?

Năng lực cạnh tranh của ngành thép Việt

Nhờ nhu cầu tiêu thụ thép xây dựng [thép vằn, thép dây cuộn…] và các loại thép khác tăng cao trong nước, nhất là các ngành xây dựng, cơ khí, ô tô, giao thông, đóng tàu… giúp cho ngành thép trong nước mở rộng và phát triển hơn nữa. Theo Hiệp hội Thép Việt Nam báo cáo, nhu cầu thép trong nước đạt khoảng 28 – 29 triệu tấn năm 2022. Bên cạnh đó, các công ty thép Việt Nam có nhiều cơ hội xuất khẩu thép sang các thị trường lớn như Trung Quốc, Mỹ, EU… nhờ giá cả và chất lượng tốt.

Về chi phí nguyên liệu đầu vào, các nhà máy thép trong nước có nhiều ưu thế so với các quốc gia khác. Nguyên nhân đến từ căng thẳng thương mại giữa Trung Quốc – Australia khiến cho giá than cốc tăng cao làm cho chi phí sản xuất thép ở Trung Quốc tăng lên khoảng 8%. Đây chính là cơ hội để Việt Nam nhập khẩu than cốc từ Australia với giá tốt hơn. Thêm vào đó, Việt Nam cũng có nguồn quặng sắt và điện cực graphite trong nước đủ để phục vụ sản xuất thép dây cuộn, thép thanh vằn…

Một lợi thế khác của ngành thép Việt đó là công nghệ và quy mô sản xuất. Nhiều nhà máy sản xuất thép trong nước đã áp dụng các công nghệ tiên tiến và hiện đại như công nghệ BOF, EAF, DRI… Nhờ đó giúp tiết kiệm năng lượng, giảm ô nhiễm môi trường và tăng năng suất. Sản lượng các loại thép thanh vằn, thép cuộn, thép tấm… sẵn sàng phục vụ trong nước và xuất khẩu.

Các khu liên hợp gồm nhiều nhà máy thép có công suất lớn, cho ra thành phẩm chất lượng cao đi vào hoạt động như Công ty Cổ Phần Gang thép Nghi Sơn, Khu liên hợp Gang thép Hưng Nghiệp Formosa Hà Tĩnh… giúp ngành thép Việt tăng trưởng mạnh mẽ. Thế nhưng vẫn còn nhiều nhà máy sản xuất phôi thép công suất thấp, thiết bị lạc hậu tồn tại. Các sản phẩm thép trong nước chưa thể đảm bảo đủ sản lượng cho nhu cầu thép của toàn bộ nền kinh tế.

Khu liên hợp các nhà máy thép công suất lớn tại Nghi Sơn, Thanh Hóa
Khu liên hợp các nhà máy thép công suất lớn tại Nghi Sơn, Thanh Hóa

Riêng các sản phẩm thép xây dựng, sản lượng trong nước đạt khoảng 14 triệu tấn đảm bảo 100% cho nhu cầu tiêu thụ nội địa và đáp ứng một phần xuất khẩu. Khoảng 42% số thép được sản xuất dùng thép phế liệu nhập khẩu; 58% dùng quặng sắt từ lò cao. Về loại thép phục vụ cho ngành cơ khí chế tạo có thép cuộn cán nóng có sản lượng khoảng 8 triệu tấn/năm. Các loại thép hợp kim hiện tại vẫn chưa có doanh nghiệp nào sản xuất được các loại thép đặc biệt.